• Gợi ý từ khóa:
  • Dàn karaoke, Đầu karaoke, Micro karaoke, loa karaoke...

Tổng Hợp Những Điều Cần Biết Về Thông Số Kỹ Thuật Và Thuật Ngữ Về Loa âm Thanh

  • Anh Mã Tú
  • 01/01/2024

Đôi khi những điều mà ta sử dụng hay làm hằng ngày nhưng lại chưa nắm bắt rõ ràng về bản chất của nó. Như việc bạn thường hay mang giày khi đến phòng Gym nhưng thực tế lại cho thấy việc mang giày cũng hoàn toàn không mang lại hiệu quả về mặc sức khỏe cho bạn chỉ là bạn thấy họ mang và bạn cũng mang theo thôi. Và trong vấn đề âm thanh cũng vậy, việc sử dụng những thuật ngữ có lẻ chỉ dành cho những người hiểu biết vè thường xuyên sử dụng nó nhưng nếu bạn là người mua hàng bạn sẽ dễ dàng bị qua mặt nếu như hoàn toàn không để ý đến chất lượng thật sử đã thể hiện đằng sau những con số. 

Để trở thành một người mua hàng thông thái, bạn cần có một kiến thức nhất định để tránh những tình trạng "tiền mất tật mang" khi thị trường hiện nay luôn tồn tại những xu hướng "mạo danh" số lượng lớn một cách hoàn hảo mà đôi lúc cả những người tinh tường cũng khó lòng nhận ra được. Thôi thì tránh phần nào hay phần đó, bây giờ cứ nói về phần âm thanh đi đã. Khi bạn mua một con loa hay một thiết bị âm thanh nào, chất lượng và tính năng của nó luôn được thể hiện rõ ràng qua các thông số. Sau đây Vidia sẽ thống kê lại một số khái niệm cần thiết sử dụng trong việc đọc các thông số để hiểu hơn về các thiết bị âm thanh.

* Một số khái niệm về âm thanh:

Hệ thống loa 2.1: Một hệ thống âm thanh hòa trộn một số phong cách vào âm thanh của bạn. Hệ thống này có hai loa vệ tinh, giống như hệ thống 2.0 - nhưng thêm một loa siêu trầm mang lại cho bạn âm thanh mạnh mẽ hơn với âm trầm sâu hơn. Nó cũng dễ cài đặt như hệ thống 2.0, nhưng loa siêu trầm chiếm thêm không gian.

Hệ thống loa 5.1Hệ thống này còn được gọi là hệ thống âm thanh vòm bao gồm loa phía trước bên trái và phải, loa phía sau bên trái và phải, một loa trung tâm phía trước và một loa siêu trầm. Hệ thống này mang lại chất lượng âm thanh tuyệt đối, rõ nét và trung thực cho bạn cảm giác như đang hòa vào từng cung bậc của âm thanh. Nếu bạn xem phim hoặc chơi game, đây là lựa chọn hoàn hảo cho bạn.


Dàn loa xem phim 5.1 Jamo Concert


Âm thanh 360 độ: Âm thanh cân bằng bất kể bạn đang ở vị trí nào trong phòng. Điều này được tạo ra bằng cách sử dụng cả hai màng loa dẫn hướng âm thanh về phía trước và ra phía sau, phát ra âm thanh đều theo mọi hướng. Còn được gọi là âm thanh đa chiều.

Bộ khuếch đại: Thiết bị làm tăng mức tín hiệu. Chúng thường tăng điện áp, dòng điện, hoặc cả hai.

Tần số, dãi tần số: 

Sóng dao động âm thanh được gọi là tần số. Tai của người có thể nghe được các dải tần số âm thanh khoảng từ 16Hz đến 20Hz.

 - Bass còn được gọi là âm trầm :

Để dễ xác định, người ta lại chia nhỏ tần số Bass ra thành:

+ Low bass (Deep bass) :  20Hz ~ 80Hz

+ Bass :  80Hz ~ 320Hz

+ Upper bass (High bass) :  320Hz ~ 500Hz

Một loa sub bass tốt sẽ thể hiện được những tần số rất thấp ngay cả ở mức âm lượng không quá lớn, bass nghe tròn trịa, chắc chắn, không lẫn những âm thanh của vực mid vào.

 - Mid còn được gọi là âm trung:

Một âm Mid được coi là tốt khi có sự rõ ràng, độ chi tiết cao, không bị chói tai và làm cho người nghe có cảm giác dễ chịu.

+ Low mid : 500Hz ~ 1kHz

+ Mid : 1kHz ~ 2kHz

+ High mid : 2kHz ~ 6kHz

Một dàn âm thanh karaoke, âm thanh sân khấu,... tốt hay không, âm MID sẽ thể hiện rõ.

 - Treble còn được gọi là âm cao:

Âm treble được cho là nền tảng tạo ra chất lượng âm thanh hay, là điểm nhấn của một bản nhạc. Âm treble góp phần làm tăng độ chi tiết, sáng tiếng, sắc bén của 1 nguồn âm. Tiếng treble hay sẽ không qúa chói gắt, mà sẽ nghe thánh thót và trong vắt như pha lê. Âm treble trong sáng, mượt, ngọt, êm dịu,..đối với một ca sĩ chuyên nghiệp thì việc hát rõ ràng, hơi khỏe, họ còn phải đáp ứng được cao độ khi bài hát đó lên đến cao trào.

Số lượng và kích thước từng củ loa bass, mid, treble....

Để thể hiện các dải tần bass, mid, treble kể trên, đa số các loa thường được thiết kế các củ loa nhỏ bên trong. Hiện tại có 4 loại củ loa phổ biến là Tweeter (tái tạo âm thanh dải cao), Woofer (tái tạo dải âm thanh thấp), midrange (tái tạo dải âm thanh trung) và sub-woofer (tái tạo dải âm thanh siêu thấp). Nếu bạn muốn mua loa về dùng để tổ chức sự kiện, bạn có thể chọn dàn âm thanh bao gồm Tweeter và Woofer. Chỉ cần hai loại trên là đã có thể đáp đáp ứng được yêu cầu sử dụng loa cơ bản của bạn.

Còn trong trường hợp bạn cần bộ loa của mình đảm nhận nhiệm vụ thể hiện dải tần siêu trầm nhằm tăng uy lực và độ tinh tế cao cho từng âm thanh thì bạn nên lựa chọn loa sub-woofer.

Bên cạnh đó, kích thước của từng củ loa này cũng khác nhau khá nhiều nên bạn cần chú ý trong lựa chọn loa sao cho phù hợp với mục địch và nhu cầu. Loa Tweeter thường rất bé bởi chúng dao động với tốc độ rất lớn để thể hiện dải tần số cao. Còn Woofer thể hiện âm thanh mạnh mẽ nên kích thước của chúng cũng lớn.

Độ nhạy: Độ nhạy là yếu tố cực kì quan trọng trong các thông số kỹ thuật của loa. Nó ảnh hưởng đến độ lớn hay còn gọi là độ to loa của bạn. Khi bạn nhìn vào bảng thông số, độ nhạy có đơn vị là Decibel (dB). Để có thể tính được từng độ nhạy, mức âm lượng của loa phát ra bạn có thể đứng trong khoảng cách 1m.

Độ nhạy còn đóng góp trong việc cung cấp cho người dùng cái nhìn rõ hơn về mối tương quan công suất của loa và amply. Biết được thông số này bạn có thể chọn được công suất đầu ra phù hợp cho ampli phối ghép. Thông thường loa có độ nhạy càng cao thì càng dễ đánh, còn loa có độ nhạy càng thấp thì càng khó đánh (cần công suất đầu ra của ampli cao).


Trở kháng: Thước đo điện trở được quy định bằng đơn vị ohm. Trở kháng của loa thường được nhà sản xuất chọn ở mức phổ biến là 4 ohm, 6 ohm hoặc 8 ohm. Trở kháng này do cuộn dây bên trong loa quyết định.Biết được trở kháng, người dùng sẽ biết được khả năng tương thích với ampli dùng trong phối ghép. Thông thường người dùng sẽ ưu tiên phối loa với amply ở mức trở kháng 8 ohm, thay vì 4 ohm trong các trường hợp tiết kiệm công suất.


Loa siêu trầm: Một loa được thiết kế để tái tạo các tần số rất thấp (20-200 Hz).

Các loa vệ tinh: Một loa nhỏ với độ nhạy âm trầm hạn chế.

Loa toàn dải: Là dòng loa chỉ có một loa trong một thùng, đảm nhiệm phát cả âm cao, trung và trầm.

Loa toàn dải La8 Green P12 được khách hàng ưu chuộng.


Cục đẩy công suất (Main): Có chức năng khuếch đại tín hiệu ra loa mang đến hiệu suất âm thanh cao hơn.

Tham khảo về các dòng main tại đây.

* Các thông số và ý nghĩa quan trọng của loa:

Công suất loa

Nhiều nhà sản xuất thường công bố rất nhiều mức công suất khác nhau cho một chiếc loa khiến nhiều người thường hiểu lầm về thông số này. Thông thường, khách hàng hay bắt gặp 2 con số về công suất bao gồm: RMS: 200W; Peak: 800W. Vậy đâu là mức công suất thực của loa?

Công suất Peak là mức công suất đỉnh mà loa đạt được trong khoảng thời gian ngắn. Nếu loa hoạt động với mức công suất này trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hư hỏng. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy loa karaoke không bao giờ phát ra mức âm thanh giống nhau trong quá trình sử dụng, mà sẽ có sự thay đổi, không đồng đều. Vì vậy, để xác định sự thay đổi biên độ nhanh chóng của một cường độ sóng âm, người ta thường dùng một giá trị trung bình. Công suất RMS (Root Mean Square) được sử dụng để mô tả mức bình quân của sóng âm, là công suất thực để loa hoạt động hiệu quả nhất. Nhiều nhà sản xuất thường công bố mức công suất RMS và công suất đỉnh của loa chênh lệch nhau rất nhiều. Vì thế, bạn nên tỉnh táo để phân biệt 2 thông số này, tránh tình trạng phối ghép sai, dẫn tới loa bị hư hỏng, thậm chí cháy loa.

Ngoài ra nhiều nhà sản xuất còn công bố mức công suất Programme, cũng là mức công suất đỉnh nhưng là đỉnh của mức trung bình (RMS), nghĩa là loa thường xuyên hoạt động ở mức công suất này.

Với một dàn âm thanh nghe nhạc hoặc đôi lúc có thêm karaoke tại gia, 2 loa mỗi loa 150W đã là đủ đáp ứng cho không gian phòng 25-40m2 của bạn nếu như phối ghép amply đúng cách. Còn những dòng loa 1000W trở lên chủ yếu dùng cho sự kiện lớn, vài ngàn người. Vì thế bạn không nên lầm tưởng,, chuộng sử dụng những dòng loa công suất lớn nhưng chất âm kém không đáp ứng âm thanh hay như những mẫu loa vừa phải, phù hợp không gian.

Đáp tuyến tần số (hay tần số đáp ứng)

Tất cả các thiết bị âm thanh, không chỉ riêng với loa, đều có đáp tuyến tần số. Con số này cho bạn biết được rằng sản phẩm đó có thể sản xuất âm thanh ở những dải tần số cụ thể nào, có thể biểu diễn bởi từng khoảng dải tần hoặc theo đồ thị đáp tuyến tần số bằng hình ảnh. Tùy chức năng của mỗi chiếc loa (loa sub hay loa full) mà thông số này cho biết khả năng thể hiện âm thanh ở tần số khác nhau. Đây là những con số có thể tin cậy được mà nhà sản xuất đã tiến hành đo lường và công bố đến khách hàng của mình. Những loa có đáp tuyến tần số càng rộng càng thể hiện được nhiều khoảng dải tần âm thanh.

Hiện nay hầu hết ở các loa đều được thể hiện là từ 20Hz-20kHz trong ngưỡng nghe của con người, nhưng thực tế không nhiều bộ loa làm được điều này. Bạn có thể trang bị thêm loa sub để bổ sung thêm về dải âm trầm cho bộ loa của mình khi cần. Tùy theo mục đích sử dụng mà bạn có thể yêu cầu, chọn loa mạnh ở dài tần cụ thể như mid, treble hay bass, nhưng về mặt tổng thể dàn âm thanh cần thể hiện được trọn dải tần như kể trên để mang lại trải nghiệm tốt nhất.


Loa DE Accoustic MH10 với tần số đáp ứng (-3dB) 55Hz - 20kHz


Độ lớn âm thanh của loa

Khái niệm decibel hay còn gọi là đơn vị đo cường độ âm thanh là cơ sở tính toán trực tiếp độ lớn mà loa karaoke đạt được. Khi tăng khoảng cách từ nguồn phát đến tai người nghe, cường độ âm thanh sẽ bị giảm xuống (theo nguyên tắc gấp đôi khoảng cách, giảm 6dB). Bên cạnh đó, liên quan đến độ lớn âm thanh của loa, còn có thông số SPL. SPL là viết tắt của mức độ áp lực âm thanh và cũng thường được gọi là hiệu quả và độ nhạy của loa đo bằng đơn vị dB. Thông số này đại diện cho độ lớn loa là bao nhiêu. Nguyên tắc chung là để tăng âm thanh đầu ra 3 dB, bạn phải cung cấp gấp đôi công suất cho loa. Ví dụ loa có 90dB SPL 1W/1M thì để chơi được độ to 93 dB bạn sẽ phải cung cấp 2 Watt, và 96 dB sẽ là 4 Watt.

Mặc dù đóng vai trò rất quan trọng, thế nhưng thông số này của loa đôi khi bị bỏ qua. Nếu loa được đánh giá ở mức 83 dB SPL 1W / 1M, sau đó để đạt tới đỉnh cao 104 dB SPL thì loa sẽ cần một bộ khuếch đại có khả năng sản xuất vượt mức 125 watt cho mỗi kênh. Nhưng, nếu một loa được đánh giá ở 98 dB SPL 1W / 1M, để đạt được cùng một SPL 104 dB có thể chỉ tốn 4 watt. Chính vì thế các loa có độ nhạy hay SPL cao thường được ứng dụng trong thực tế bằng việc phối ghép với những amply có công suất thấp, mà vẫn cho âm thanh sống động.

 

Loa Latop UV10 có độ nhạy tại 1W /1M  100dBSPL tối đa là 130db SPL


Số đường tiếng của loa

Âm thanh sẽ tái tạo hay và đầy đủ nhất khi có đủ 3 dải tần: bass (âm trầm), mid (âm trung), treble (âm cao). Và trong các loại loa cao cấp sẽ có đủ 3 loại loa tái tạo 3 dải âm thanh này. Lưu ý là loa 3 đường tiếng khác với loại loa có 3 củ loa, vì một số mẫu loa sẽ gồm 2 loa bass + 1 loa treble, không gồm loa tái tạo dải âm trung và không thể gọi là loa 3 đường tiếng.

Loa 3 đường tiếng sẽ là lựa chọn tối ưu để cho âm thanh hay nhất. Nhưng vì giá thành khá đắt đỏ của các loại loa này mà đa số chúng ta thường chỉ bắt gặp các loại loa có 2 đường tiếng, như các dàn âm thanh cho thuê đám cưới, các chương trình, sự kiện hiện nay. Riêng đối với các loại loa sub (loa siêu trầm) chỉ có một đường tiếng duy nhất và nó chỉ có nhiệm vụ đáp ứng dải tần số cực thấp (khoảng 25Hz-150Hz).


Dòng loa 3 đường tiếng JBL LS60.


Kích thước của loa

Thông thường chúng ta thường nghe người ta sử dụng những từ chuyên môn hơn như loa 3 tấc (12 Inch) hay loa 4 tấc (15 Inch). Nhìn chung, với những cặp loa hiend thực sự thì loa to và nặng sẽ có chất lượng âm thanh tốt hơn loa kích thước nhỏ và trọng lượng nhẹ. Đặc biệt, loa càng lớn và càng nặng thì khả năng tiếng bass chắc, sâu và chính xác càng nhiều.

Tuy nhiên trên thực tế, kích thước của loa cần phù hợp với từng không gian căn phòng. Không phải cứ kích thước càng lớn là chất lượng âm thanh cho ra càng hay. Đặt vào căn phòng nhỏ một cặp loa lớn sẽ khiến diện tích bị thu hẹp, chật chội, và công suất của loa cũng không bị dư thừa không được khai thác triệt để và nó trở nên phí phạm. 

Số lượng và kích thước từng củ loa

Để thể hiện các dải tần kể trên, các mẫu loa thùng thường gồm các củ loa nhỏ bên trong. Có 4 loại củ loa phổ biến: Tweeter (tái tạo dải cao), Woofer (tái tạo dải thấp), midrange (tái tạo dải trung) và sub-woofer (tái tạo dải siêu thấp). Trong đó các loại loa thùng bạn thường thấy sẽ bao gồm Tweeter và Woofer là đáp đáp ứng được yêu cầu sử dụng loa cơ bản. Loa sub sẽ chỉ có sub-woofer và sẽ đảm nhận nhiệm vụ thể hiện dải tần siêu trầm, tăng uy lực và độ tinh tế cho dàn âm thanh.

Kích thước của từng củ loa này cũng khác nhau khá nhiều. Ví dụ như các loại Tweeter thể hiện dải tần số cao sẽ cần dao động với tốc độ rất cao, vì vậy kích thước của các củ loa này thường rất bé. Còn Woofer thì trái ngược lại, củ loa cần có kích cỡ đủ lớn để tái hiện âm thanh được mạnh mẽ hơn. Việc cân đối giữa kích thước của loa với chất liệu làm màng loa cũng như cấu trúc thùng loa để tạo ra chất âm tốt nhất là bí quyết của các hãng sản xuất để tạo nên sản phẩm chất lượng.

Trên đây là những khái niệm và ý nghĩa của các thông số kỹ thuật mà khi mua hay sử dụng thiết bị âm thanh sẽ thường xuyên gặp phải. Bạn còn những vấn đề thắc mắc hay cần tư vấn kỹ thuât, liên hệ 0902.699.186 để được hỗ trợ chi tiết.


Nguồn: songnhac.com.vn


Bình luận

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên


Bài viết liên quan


0
VIDIA back to top